QUỐC HỘI ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘICHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Luật số: 75/2025/QH15 | Hà Nội, ngày 16tháng 6 năm 2025 |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢNG CÁO
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namđã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14,Luật số 42/2024/QH15 và Luật số 47/2024/QH15.
Điều 1. Sửađổi, bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoảncủa Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi,bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Quảng cáo là việc sửdụng người, phương tiện nhằm giới thiệu đến người tiếp nhận quảng cáo về sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịchvụ.”;
b) Sửa đổi,bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Xúc tiến quảng cáo làhoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội ký kết hợp đồng quảng cáo.”;
c) Sửa đổi,bổ sung các khoản 6, 7, 8 và 9 nhưsau:
“6. Người kinh doanh dịch vụquảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạncủa quá trình quảng cáo theo hợp đồng quảng cáo.
7. Người phát hành quảng cáolà tổ chức, cá nhân sử dụng người chuyển tải sản phẩm quảng cáo, phương tiệnquảng cáo (sau đây gọi là người, phương tiện quảng cáo) thuộc trách nhiệm quảnlý của mình nhằm giới thiệu sản phẩm quảng cáo, bao gồm cơ quan báo chí, nhà xuấtbản, chủ trang thông tin điện tử, người tổ chức chương trình văn hóa, thể thaovà tổ chức, cá nhân sử dụng người, phương tiện quảng cáo khác.
8. Người chuyển tải sản phẩmquảng cáo là người trực tiếp quảng cáo, khuyến nghị, xác nhận sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ trên mạng hoặc trực tiếp quảng cáo bằng hình thức mặc, treo,gắn, dán, vẽ, sử dụng có mục đích sinh lợi hoặc hình thức khác theo quy định củaChính phủ.
9. Người tiếp nhận quảng cáolà người tiếp nhận thông tin từ sản phẩm quảng cáo thông qua người, phươngtiện quảng cáo.”;
d) Bổ sungkhoản 14 và khoản 15 vào sau khoản 13 như sau:
“14. Hoạt động cung cấp dịchvụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam là việc tổ chức, cá nhân tại nướcngoài sử dụng hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ đặt ngoài lãnh thổ Việt Nam đểcung cấp dịch vụ quảng cáo cho người sử dụng tại Việt Nam qua Internet.
15. Vật thể quảng cáo làđồ vật được thiết kế, đặt hoặc sử dụng nhằm mục đích chuyển tải thông tin quảngcáo.”.
2. Sửa đổi,bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Quản lý nhà nước vềhoạt động quảng cáo
Current Time 0:17
Duration 12:24
1. Nội dung quản lý nhà nước vềhoạt động quảng cáo:
a) Xây dựng, ban hành hoặctrình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bảnquy phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo; phê duyệt bộ quy tắc ứng xử nghềnghiệp quảng cáo;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiệnchiến lược, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, kế hoạch, chính sách phát triểnngành công nghiệp quảng cáo;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luậtvề hoạt động quảng cáo;
d) Tổ chức thực hiện công tácnghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động quảng cáo;
đ) Tổ chức thực hiện công tácđào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho hoạt động quảng cáo;
e) Tổ chức thực hiện công táckhen thưởng trong hoạt động quảng cáo;
g) Tổ chức thực hiện hợp tác quốctế trong lĩnh vực quảng cáo;
h) Thanh tra, kiểm tra, giảiquyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt độngquảng cáo.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nướcvề hoạt động quảng cáo:
a) Chính phủ thống nhất quản lýnhà nước về hoạt động quảng cáo;
b) Chính phủ phân công Bộ, cơquan ngang Bộ chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảngcáo;
c) Ủy ban nhân dân các cấp thựchiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trong phạm vi địa phương theo thẩmquyền.”.
3. Sửa đổi,bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hợp đồng quảng cáo
Việc hợp tác giữa các chủ thểtrong hoạt động quảng cáo phải thông qua hợp đồng quảng cáo theo quy định củapháp luật.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoảncủa Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi,bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Quảng cáo trái với truyềnthống lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.”;
b) Sửa đổi,bổ sung khoản 10 như sau:
“10. Quảng cáo so sánh sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ của mình với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức,cá nhân khác nhưng không có tài liệu hợp pháp chứng minh.”.
5. Sửa đổi,bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:
“2. Thành phần của Hội đồng thẩmđịnh sản phẩm quảng cáo bao gồm đại diện Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đạidiện các cơ quan, tổ chức, chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan và đại diện củatổ chức nghề nghiệp về quảng cáo.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thểthao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.”.
6. Sửa đổi,bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Xử lý vi phạmtrong hoạt động quảng cáo
1. Tổ chức, cá nhân có hành vivi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quanthì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạmhành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồithường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, người có thẩm quyềnphải chịu trách nhiệm về quyết định xử lý của mình; trường hợp quyết định sai,gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”.
7. Sửa đổi,bổ sung điểm b khoản 2 Điều 13 nhưsau:
“b) Kiểm tra các tài liệu liênquan đến điều kiện quảng cáo của tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụcần quảng cáo và thực hiện thủ tục có liên quan theo hợp đồng quảng cáo;”.
8. Sửa đổi,bổ sung khoản 4 Điều 14 nhưsau:
“4. Thực hiện hợp đồng quảngcáo đã ký kết và chịu trách nhiệm trực tiếp về sản phẩm quảng cáo thực hiệntrên người, phương tiện quảng cáo thuộc trách nhiệm quản lý của mình.”.
9. Bổ sungĐiều 15a vào sau Điều 15 nhưsau:
“Điều 15a. Quyền và nghĩa vụcủa người chuyển tải sản phẩm quảng cáo
1. Người chuyển tải sản phẩm quảngcáo có các quyền sau:
a) Được người quảng cáo cung cấpthông tin trung thực, đầy đủ, chính xác về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hànghóa, dịch vụ được quảng cáo và các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo;
b) Có quyền khác theo quy địnhcủa pháp luật.
2. Người chuyển tải sản phẩm quảngcáo có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ các quy định củapháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định khác của pháp luậtvề việc cung cấp thông tin liên quan đến tính năng, chất lượng sản phẩm, hànghóa, dịch vụ khi thực hiện quảng cáo; thực hiện nghĩa vụ về thuế khi phát sinhdoanh thu từ dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Cung cấp tài liệu liên quanđến nội dung quảng cáo khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luậttrong trường hợp nội dung quảng cáo không bảo đảm các yêu cầu theo quy định tạiĐiều 19 của Luật này;
d) Thực hiện nghĩa vụ khác theoquy định của pháp luật;
đ) Người chuyển tải sản phẩm quảngcáo trên mạng thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này và các quy địnhcó liên quan tại Điều 23 của Luật này.
3. Người có ảnh hưởng theo quyđịnh của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi chuyển tải sản phẩmquảng cáo có nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này và các nghĩa vụ sau đây:
a) Xác minh về độ tin cậy củangười quảng cáo; kiểm tra tài liệu liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quảngcáo; trường hợp chưa sử dụng hoặc chưa hiểu rõ về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụthì không được giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
b) Thông báo về việc quảng cáongay trước và trong khi thực hiện hoạt động quảng cáo.”.
10. Sửa đổi,bổ sung khoản 7 Điều 17 nhưsau: “7. Vật thể quảng cáo.”.
11. Bổsung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 18 như sau:
“1a. Từ ngữ bằng tiếng Việttrong sản phẩm quảng cáo phải bảo đảm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, rõràng, dễ hiểu và thể hiện chính xác nội dung cần truyền đạt.”.
12. Sửa đổi,bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Yêu cầu đối với nộidung quảng cáo
1. Nội dung quảng cáo phảitrung thực, chính xác, rõ ràng; không gây hiểu nhầm về tính năng, chất lượng,công dụng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
2. Trường hợp quảng cáo có yêucầu phải ghi chú, khuyến cáo, cảnh báo thì phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng, dễ tiếpcận; chữ viết có màu tương phản với màu nền và không được nhỏ hơn cỡ chữ trongsản phẩm quảng cáo; nội dung ghi chú, khuyến cáo, cảnh báo phải được đọc đầy đủ,rõ ràng với tốc độ và âm thanh tương đương tốc độ và âm thanh của các nội dungkhác trong cùng sản phẩm quảng cáo.
3. Nội dung quảng cáo không baogồm:
a) Tài liệu, thông tin, hình ảnhmô tả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và sản phẩm, hàng hoá được tổ chức, cá nhân sảnxuất, kinh doanh cung cấp để thực hiện hoạt động khuyến mại, trưng bày, giớithiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại, trừ thực phẩm chứcnăng, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luậtvề an toàn thực phẩm;
b) Nội dung bắt buộc phải thểhiện trên nhãn hàng hóa, bao bì sản phẩm theo quy định của pháp luật về nhãnhàng hóa, trừ thực phẩm chức năng, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt thựchiện theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; nội dung phải công bốcông khai và cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng; nội dung thông tin, giáodục, truyền thông về phòng, chống tác hại của hàng hóa; nội dung thuộc tráchnhiệm và nghĩa vụ cung cấp thông tin khác theo quy định của pháp luật có liênquan.
4. Chính phủ quy định danh mụcsản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt và yêu cầu đối với nội dung quảng cáo sảnphẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.”.
13. Sửa đổi, bổ sung một số khoảncủa Điều 20 như sau:
a) Sửa đổi,bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Quảng cáo về hoạt động kinhdoanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhtheo quy định của pháp luật.”;
b) Sửa đổi,bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Khi quảng cáo sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải có văn bản hoặc thông tin chứng nhận sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ đó được phép lưu hành hoặc thực hiện tại Việt Nam còn hiệu lựctheo quy định của pháp luật, trừ trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệtkhông thuộc danh mục phải cấp phép và bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Quảng cáo thuốc được thực hiệntheo quy định của pháp luật về dược;
b) Quảng cáo mỹ phẩm phải cóphiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Quảng cáo chế phẩm diệt côntrùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải có giấy chứng nhậnđăng ký lưu hành theo quy định của pháp luật;
d) Quảng cáo thực phẩm, phụ giathực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ em đến 36 tháng tuổi phải tuân thủtheo điều kiện của Luật này và phải đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc tự công bốsản phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
đ) Quảng cáo dịch vụ khám bệnh,chữa bệnh phải có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hoặc giấy phép hoạtđộng khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
e) Quảng cáo thiết bị y tế phảicó số lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu theoquy định của pháp luật, trừ trường hợp thiết bị y tế không phải cấp số lưu hànhhoặc giấy phép nhập khẩu;
g) Quảng cáo thuốc bảo vệ thựcvật phải có giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo quy định củapháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
h) Quảng cáo thuốc thú y phải cógiấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm theoquy định của pháp luật về thú y;
i) Quảng cáo phân bón phải cóquyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam; quảng cáo giống cây trồngphải có quyết định công nhận lưu hành, quyết định công nhận lưu hành đặc cách,bản công bố các thông tin về giống cây trồng tự công bố lưu hành, giấy phép nhậpkhẩu giống cây trồng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; quảng cáo thứcăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi phải được công bố thông tin vềthức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định của pháp luậtvề chăn nuôi.”.
14. Sửa đổi,bổ sung khoản 1 Điều 21 nhưsau:
“1. Diện tích quảng cáo khôngđược vượt quá 30% tổng diện tích một ấn phẩm báo hoặc 40% tổng diện tích một ấnphẩm tạp chí, trừ báo, tạp chí chuyên quảng cáo, phụ trương quảng cáo; phải códấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.”.
15. Sửa đổi, bổ sung một số khoảncủa Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi,bổ sung khoản 1 và khoản 2 nhưsau:
“1. Thời lượng quảng cáo trênkênh chương trình cung cấp theo phương thức quảng bá không được vượt quá 10% tổngthời lượng phát sóng một ngày của các kênh chương trình, trừ thời lượng quảngcáo trên kênh chương trình chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệt nộidung quảng cáo với các nội dung khác.
2. Thời lượng quảng cáo trênkênh truyền hình chương trình cung cấp theo phương thức trả tiền không được vượtquá 5% tổng thời lượng phát sóng một ngày của các kênh chương trình, trừ thờilượng quảng cáo trên kênh chương trình chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phânbiệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.”;
b) Sửa đổi,bổ sung các khoản 4, 5, 6 vàbổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 như sau:
“4. Chương trình giải trí vàphim có thời lượng dưới 05 phút không được ngắt nội dung để quảng cáo. Mỗichương trình giải trí và phim có thời lượng từ đủ 05 phút đến dưới 15 phút đượcngắt nội dung chương trình để quảng cáo một lần, có thời lượng từ đủ 15 phút trởlên thì cứ đủ 15 phút tăng trong thời lượng chương trình được ngắt quảng cáothêm một lần, thời lượng mỗi lần phát quảng cáo không quá 05 phút.
5. Khi thể hiện sản phẩm quảngcáo kèm theo nội dung thông tin chính thức bằng hình thức chạy chữ hoặc một chuỗihình ảnh chuyển động thì diện tích quảng cáo phải bảo đảm không được vượt quá10% diện tích màn hình; phải có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nộidung khác và không được làm ảnh hưởng tới nội dung chính trong chương trình. Quảngcáo bằng hình thức này không tính vào thời lượng quảng cáo của báo hình.
Khi thể hiện sản phẩm quảng cáokèm theo nội dung thông tin chính thức bằng hình thức chạy chữ thì sản phẩm quảngcáo phải được thể hiện phía sát cạnh dưới màn hình.
5a. Cơ quan báo hình, đơn vịcung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình được truyền dẫn, phát sóng trực tiếpcác sự kiện quốc tế, chương trình thể thao nước ngoài có sẵn một số thông tin,hình ảnh quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều7 của Luật này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bản quyền phát sóng trựctiếp tại Việt Nam;
b) Không ký hợp đồng quảng cáosản phẩm, hàng hóa, dịch vụ này; không có lợi ích trực tiếp liên quan tới việcxuất hiện các nội dung quảng cáo;
c) Không có quyền kiểm soát nộidung quảng cáo và không thực hiện được các biện pháp kỹ thuật xử lý che mờ nộidung quảng cáo khi tiếp phát sóng truyền hình trực tiếp; phải cảnh báo nội dungquảng cáo không phù hợp bằng tiếng Việt, tiếng Anh và đề nghị cơ quan nhà nướccó thẩm quyền, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện giải pháp ngăn chặn để bảođảm người dùng Internet tại Việt Nam không truy cập được vào trang thông tin điệntử cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ này.
Trường hợp phát lại chươngtrình phải có biện pháp kỹ thuật xử lý che mờ nội dung quảng cáo không phù hợp;trường hợp không thực hiện được các biện pháp kỹ thuật xử lý che mờ nội dung quảngcáo không phù hợp thì phải cảnh báo nội dung quảng cáo không phù hợp bằng tiếngViệt, tiếng Anh và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức cóliên quan thực hiện giải pháp ngăn chặn để bảo đảm người dùng Internet tại ViệtNam không truy cập được vào trang thông tin điện tử cung cấp sản phẩm, hànghóa, dịch vụ này;
d) Nội dung quảng cáo không thểhiện bằng tiếng Việt.
6. Cơ quan báo nói, báo hình cónhu cầu sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo phải có giấy phép của cơquan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, quytrình, thủ tục cấp phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo.”.
16. Sửa đổi,bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Quảng cáo trên mạng
1. Hoạt động quảng cáo trên mạngbao gồm quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, ứng dụngtrực tuyến, nền tảng số có kết nối Internet.
2. Hoạt động quảng cáo trên mạngphải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Phải có dấu hiệu nhận diệnrõ ràng bằng chữ số, chữ viết, ký hiệu, hình ảnh, âm thanh để phân biệt giữa nộidung quảng cáo với các nội dung khác không phải quảng cáo;
b) Đối với những quảng cáokhông ở vùng cố định, phải có tính năng, biểu tượng dễ nhận biết cho phép ngườitiếp nhận quảng cáo tắt quảng cáo, thông báo nội dung quảng cáo vi phạm cho nhàcung cấp dịch vụ, từ chối xem nội dung quảng cáo không phù hợp;
c) Đối với những quảng cáo cóchứa đường dẫn đến nội dung khác thì nội dung được dẫn đến phải tuân thủ quy địnhcủa pháp luật; người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo cógiải pháp kiểm tra, giám sát nội dung được dẫn đến;
d) Tổ chức, doanh nghiệp cung cấpdịch vụ mạng xã hội phải cung cấp cho người sử dụng tính năng để phân biệt nộidung quảng cáo với các nội dung khác;
đ) Người sử dụng dịch vụ mạngxã hội khi thực hiện quảng cáo phải có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo hoặcđược tài trợ với nội dung khác do mình cung cấp.
3. Người quảng cáo, người kinhdoanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người chuyển tải sản phẩmquảng cáo tham gia hoạt động quảng cáo trên mạng có quyền, nghĩa vụ theo quy địnhtại các điều 12, 13, 14 và 15a của Luật nàyvà phải tuân thủ:
a) Quy định của pháp luật về quảngcáo, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảovệ trẻ em, quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;phải đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế đối với doanh thu phát sinh từ dịch vụ quảngcáo theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Không đặt sản phẩm quảng cáovào trong, bên cạnh, liền sau hoặc trước nội dung vi phạm pháp luật; không quảngcáo trên trang thông tin điện tử, mạng xã hội, ứng dụng trực tuyến, nền tảng sốvi phạm pháp luật;
c) Không hợp tác quảng cáo vớitổ chức, cá nhân, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, ứng dụng trực tuyến, nềntảng số và tài khoản, kênh nội dung, trang cộng đồng, nhóm cộng đồng trên mạngxã hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công khai thông báo vi phạm pháp luật;
d) Thực hiện việc ngăn chặn, gỡbỏ thông tin vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động quảng cáo trên mạngcó dấu hiệu vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Chấp hành các biện pháp xửphạt vi phạm hành chính và biện pháp xử lý khác của cơ quan, người có thẩm quyềnkhi vi phạm pháp luật về quảng cáo.
4. Người quảng cáo, người pháthành quảng cáo, người chuyển tải sản phẩm quảng cáo khi giao kết hợp đồng vớingười kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng có quyền và nghĩa vụ sau:
a) Yêu cầu người kinh doanh dịchvụ quảng cáo tuân thủ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Yêu cầu người kinh doanh dịchvụ quảng cáo có giải pháp kỹ thuật để người quảng cáo, người phát hành quảngcáo tại Việt Nam có thể kiểm soát và loại bỏ các sản phẩm quảng cáo vi phạmpháp luật trên hệ thống cung cấp dịch vụ.
5. Người kinh doanh dịch vụ quảngcáo trên mạng có trách nhiệm sau:
a) Thông báo thông tin liên hệvới cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xác minh danh tính của ngườiquảng cáo, yêu cầu người quảng cáo cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhhoặc tài liệu pháp lý hợp lệ;
c) Lưu trữ thông tin, hồ sơ vềhoạt động quảng cáo, cung cấp thông tin khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêucầu;
d) Có giải pháp kỹ thuật để kiểmsoát và loại bỏ các sản phẩm quảng cáo vi phạm pháp luật trên hệ thống cung cấpdịch vụ;
đ) Lưu trữ các thông tin về quytắc của phương thức phân phối quảng cáo, thuật toán phân phối quảng cáo được sửdụng để phát hành quảng cáo trên mạng;
e) Thiết lập cơ chế để tiếp nhận,giải quyết khiếu nại về hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng;
g) Tuân thủ quy định về minh bạchtrong hoạt động quảng cáo trên mạng khi thiết lập, vận hành nền tảng số trunggian để cung cấp dịch vụ;
h) Thực hiện chế độ báo cáo địnhkỳ hằng năm, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người quảng cáo nước ngoàicó nhu cầu quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân của mình quahình thức quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật này.
7. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạtđộng quảng cáo trên mạng phải thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ quảng cáo vi phạmchậm nhất 24 giờ kể từ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trườnghợp không thực hiện theo yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai cácbiện pháp kỹ thuật ngăn chặn các vi phạm pháp luật về quảng cáo và thực hiện biệnpháp xử lý theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệpcung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm ngăn chặn quảng cáo vi phạm theo yêu cầucủa cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Chính phủ quy định chi tiếtĐiều này.”.
17. Sửa đổi,bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Quảng cáo trong bảnghi âm, ghi hình, quảng cáo trong nội dung phim
1. Thời lượng quảng cáo trong bảnghi âm, ghi hình chương trình văn hóa, nghệ thuật, điện ảnh, bản ghi âm, ghihình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách không được vượt quá 5% tổngthời lượng nội dung chương trình, trừ quảng cáo trên báo nói, báo hình.
2. Việc quảng cáo trong nộidung phim thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
18. Sửa đổi,bổ sung Điều 28 như sau:
“Điều 28. Quảng cáo trên mànhình chuyên quảng cáo
1. Việc đặt màn hình chuyên quảngcáo phải thực hiện theo quy định của Luật này, luật khác có liên quan, quy chuẩnkỹ thuật về phương tiện quảng cáo ngoài trời và quy hoạch quảng cáo ngoài trờicủa địa phương.
2. Khi thực hiện quảng cáo trênmàn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Không sử dụng âm thanh;
b) Ánh sáng của màn hình chuyênquảng cáo không được làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
3. Chủ sở hữu hoặc chủ sử dụnghợp pháp màn hình có trách nhiệm áp dụng biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa, ngănchặn hành vi tấn công mạng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng đối với mànhình chuyên quảng cáo.
4. Việc quản lý hoạt động quảngcáo trên màn hình chuyên quảng cáo có kết nối mạng được thực hiện theo quy địnhcủa Chính phủ.”.
19. Sửa đổi,bổ sung khoản 1 Điều 30 nhưsau:
“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầuthực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn gửi hồ sơ thông báo sản phẩmquảng cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trướckhi thực hiện.”.
20. Bổsung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 31 như sau:
“5. Tổ chức, cá nhân sở hữucông trình quảng cáo chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và an toàn,phòng chống cháy, nổ của biển hiệu, bảng quảng cáo; sửa chữa, thay mới biển hiệu,bảng quảng cáo ngoài trời, màn hình chuyên quảng cáo hoặc tháo dỡ sản phẩm quảngcáo trong trường hợp bị hư hỏng hoặc hết hợp đồng quảng cáo; trường hợp gây thiệthại thì phải bồi thường, chịu trách nhiệm pháp lý khác theo quy định của pháp luật.”.
21. Sửa đổi,bổ sung khoản 2 và bổ sungkhoản 3 vào sau khoản 2 của Điều 33 như sau:
“2. Không được quảng cáo bằngloa phóng thanh gắn vào phương tiện giao thông và các phương tiện di động kháctại đô thị.
3. Chính phủ quy định việc quảngcáo thương hiệu Quốc gia trên đài truyền thanh cấp xã.”.
22. Sửa đổi,bổ sung điểm c khoản 1 Điều 36 nhưsau:
“c) Tổ chức, cá nhân có nhu cầutổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan nhà nướccó thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo.
Chính phủ giao cơ quan, ngườicó thẩm quyền quy định hồ sơ, thủ tục xem xét việc tổ chức đoàn người thực hiệnquảng cáo.”.
23. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,khoản của Điều 37 như sau:
a) Sửa đổi,bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Quy hoạch quảng cáo ngoàitrời phải xác định: kiểu dáng, kích thước, chất liệu, số lượng, phương tiện quảngcáo theo tuyến đường bộ; trong đô thị; phân bổ, khoanh vùng vị trí cho hoạt độngtuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời tại khu vực trung tâm đôthị; phương hướng phát triển hoạt động quảng cáo ngoài trời; quảng cáo rao vặt.”;
b) Sửa đổi,bổ sung các điểm b, c, d và đ khoản 2 như sau:
“b) Không mâu thuẫn hoặc xung độtvới quy hoạch cao hơn; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiếnlược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phù hợp với quy hoạch đô thị vànông thôn, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội và mỹquan đô thị;
c) Bảo đảm tính khoa học, ứng dụngcông nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm, bảo vệ môitrường và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách quan,công khai, minh bạch;
d) Bảo đảm sự thống nhất, hàihòa giữa các địa phương tại khu vực giáp ranh;
đ) Kế thừa các vị trí đang thựchiện quảng cáo phù hợp với quy định hiện hành; trường hợp thực hiện quy hoạchhoặc điều chỉnh quy hoạch mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì cơ quan phêduyệt quy hoạch có trách nhiệm tổ chức bồi thường theo quy định của pháp luật;”;
c) Bổsung khoản 2a vào sau khoản 2 vàsửa đổi, bổ sung khoản 3 nhưsau:
“2a. Việc sử dụng đất để thựchiện các công trình quảng cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ,quy trình xây dựng, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoàitrời.”.
24. Sửa đổi,bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Trách nhiệm xây dựngvà chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cótrách nhiệm:
a) Lập, điều chỉnh và phê duyệtquy hoạch quảng cáo ngoài trời theo các giai đoạn phù hợp với sự phát triểnkinh tế - xã hội của địa phương;
b) Bố trí kinh phí, nguồn lực đểthực hiện quy hoạch;
c) Nội dung quy hoạch phải đượccông bố công khai theo các hình thức quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểmtra, đánh giá định kỳ việc thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời;
đ) Phê duyệt phương án sử dụngđất kết hợp đa mục đích đối với đất tại các vị trí quy hoạch quảng cáo ngoài trời.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng cótrách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện quảng cáo ngoài trời.
3. Bộ Xây dựng phối hợp với BộVăn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ có liên quan hướng dẫn các địa phương quyhoạch quảng cáo theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.”.
25. Bãi bỏkhoản 2 Điều 2, Điều 5, khoản 13 Điều 8, khoản5 Điều 16, khoản 7 và khoản 8 Điều 22, khoản 2 Điều 29, điểmb khoản 3 Điều 31, điểm c khoản 1 Điều 33.
26. Bãi bỏđoạn “hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo vớichủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với côngtrình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trườnghợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;” tại điểm c khoản 3 Điều 31.
Điều 2. Sửađổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổsung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 của Luật Thương mại như sau:
“2. Hoạt động thương mại đặcthù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó. Hoạt độngquảng cáo thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.”.
2. Bãi bỏ Mục 2Chương IV của Luật Thương mại.
Điều 3. Điềukhoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thihành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điềunày.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhânđã thực hiện thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn hoặcthông báo đoàn người thực hiện quảng cáo nhưng chưa có ý kiến của cơ quan nhànước có thẩm quyền về quảng cáo tại thời điểm Luật này có hiệu lực thì thực hiệntheo quy định của Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 42/2024/QH15 và Luật số 47/2024/QH15.
Luật này được Quốc hội nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16tháng 6 năm 2025.
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn |